Cách bảo quản Thuốc Viread
Cách dùng Thuốc Viread
Luôn dùng thuốc này chính xác như bác sĩ hoặc dược sĩ đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.
Liều khuyến cáo là:
- Người lớn: 1 viên mỗi ngày với thức ăn (ví dụ: bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ).
- Thanh thiếu niên từ 12 đến dưới 18 tuổi, nặng ít nhất 35 kg: 1 viên mỗi ngày với thức ăn (ví dụ: một bữa ăn hoặc một bữa ăn nhẹ).
Nếu bạn đặc biệt khó nuốt, bạn có thể sử dụng đầu muỗng để nghiền nát viên thuốc. Sau đó trộn bột với khoảng 100 ml (nửa ly) nước, nước cam hoặc nước nho và uống ngay lập tức.
- Luôn luôn dùng liều khuyến cáo của bác sĩ. Điều này là để đảm bảo rằng thuốc của bạn có hiệu quả đầy đủ, và để giảm nguy cơ phát triển đề kháng với điều trị. Không thay đổi liều trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn làm như vậy.
- Nếu bạn là người lớn và có vấn đề với thận, bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng Thuốc Viread ít thường xuyên hơn.
- Nếu bạn bị HBV, bác sĩ của bạn có thể cung cấp cho bạn xét nghiệm HIV để xem bạn có bị cả HBV và HIV hay không.
Tham khảo tờ rơi thông tin bệnh nhân của các loại thuốc kháng retrovirus khác để được hướng dẫn cách dùng các loại thuốc đó.
Nếu bạn dùng nhiều Thuốc Viread hơn mức bạn nên làm
Nếu bạn vô tình dùng quá nhiều viên Thuốc Viread, bạn có thể có nguy cơ cao gặp phải các tác dụng phụ có thể xảy ra với thuốc này. Liên hệ với bác sĩ hoặc khoa cấp cứu gần nhất để được tư vấn. Giữ chai máy tính bảng bên mình để bạn có thể dễ dàng mô tả những gì bạn đã lấy.
Nếu bạn quên dùng Thuốc Viread
Điều quan trọng là không bỏ lỡ một liều Thuốc Viread. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy tìm hiểu xem bạn nên dùng nó trong bao lâu kể từ khi bạn nên dùng nó.
- Nếu nó là ít hơn 12 giờ sau khi nó thường được thực hiện, hãy dùng nó càng sớm càng tốt, và sau đó dùng liều tiếp theo của bạn vào thời gian bình thường của nó.
- Nếu đã hơn 12 giờ kể từ khi bạn nên dùng nó, hãy quên đi liều đã bỏ lỡ. Chờ đợi và dùng liều tiếp theo vào thời gian bình thường. Đừng dùng một liều gấp đôi để bù đắp cho một viên thuốc bị lãng quên.
Nếu bạn nôn ra chưa đầy 1 giờ sau khi dùng Thuốc Viread, hãy uống một viên thuốc khác. Bạn không cần phải uống một viên thuốc khác nếu bạn bị bệnh hơn 1 giờ sau khi dùng Thuốc Viread.
Nếu bạn ngừng dùng Thuốc Viread
Đừng ngừng dùng Thuốc Viread mà không có lời khuyên của bác sĩ. Ngừng điều trị bằng Thuốc Viread có thể làm giảm hiệu quả của phương pháp điều trị theo khuyến cáo của bác sĩ.
Nếu bạn bị viêm gan B hoặc HIV và viêm gan B cùng nhau (đồng nhiễm), điều rất quan trọng là không ngừng điều trị Thuốc Viread mà không nói chuyện với bác sĩ trước. Một số bệnh nhân đã được xét nghiệm máu hoặc các triệu chứng cho thấy viêm gan của họ đã trở nên tồi tệ hơn sau khi ngừng Thuốc Viread. Bạn có thể yêu cầu xét nghiệm máu trong vài tháng sau khi ngừng điều trị. Ở một số bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, việc ngừng điều trị không được khuyến cáo vì điều này có thể dẫn đến tình trạng viêm gan của bạn trở nên tồi tệ hơn.
- Nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi bạn ngừng dùng Thuốc Viread vì bất kỳ lý do gì, đặc biệt nếu bạn đang gặp bất kỳ tác dụng phụ nào hoặc bạn bị bệnh khác.
- Nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức về các triệu chứng mới hoặc bất thường sau khi bạn ngừng điều trị, đặc biệt là các triệu chứng bạn liên quan đến nhiễm viêm gan B.
- Liên hệ với bác sĩ của bạn trước khi bạn bắt đầu lại dùng máy tính bảng Thuốc Viread.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Trong quá trình điều trị HIV có thể có sự gia tăng trọng lượng và nồng độ lipid trong máu và glucose. Điều này một phần liên quan đến việc phục hồi sức khỏe và lối sống, và trong trường hợp lipid máu đôi khi với chính các loại thuốc điều trị HIV. Bác sĩ của bạn sẽ kiểm tra những thay đổi này.
Giống như tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng mắc phải chúng. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra: nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức
- Nhiễm toan lactic (dư thừa axit lactic trong máu) là rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trong mỗi 1.000 bệnh nhân) nhưng tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gây tử vong. Các tác dụng phụ sau đây có thể là dấu hiệu của nhiễm toan lactic:
- thở sâu, nhanh
- buồn ngủ
- cảm thấy ốm (buồn nôn), bị ốm (nôn mửa) và đau dạ dày
🡪 Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể bị nhiễm toan lactic, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức. Các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra khác
Các tác dụng phụ sau đây là không phổ biến (điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trong mỗi 100 bệnh nhân): • đau bụng (bụng) do viêm tụy • tổn thương tế bào ống thận
Các tác dụng phụ sau đây rất hiếm (những tác dụng này có thể ảnh hưởng đến 1 trong mỗi 1.000 bệnh nhân): • viêm thận, đi qua nhiều nước tiểu và cảm thấy khát nước
- thay đổi nước tiểu và đau lưng do các vấn đề về thận, bao gồm suy thận
- làm mềm xương (với đau xương và đôi khi dẫn đến gãy xương), có thể xảy ra do tổn thương tế bào ống thận
- gan nhiễm mỡ
🡪 Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Tác dụng phụ thường gặp nhất
Các tác dụng phụ sau đây rất phổ biến (những tác dụng này có thể ảnh hưởng đến ít nhất 10 ở mỗi 100 bệnh nhân): • tiêu chảy, bị bệnh (nôn mửa), cảm thấy ốm (buồn nôn), chóng mặt, phát ban, cảm thấy yếu
Các xét nghiệm cũng có thể cho thấy:
- giảm photphat trong máu
Các tác dụng phụ có thể xảy ra khác
Các tác dụng phụ sau đây là phổ biến (những tác dụng này có thể ảnh hưởng đến 10 ở mỗi 100 bệnh nhân): • nhức đầu, đau dạ dày, cảm thấy mệt mỏi, cảm thấy đầy hơi, đầy hơi
Các xét nghiệm cũng có thể cho thấy:
- vấn đề về gan
Các tác dụng phụ sau đây là không phổ biến (những tác dụng này có thể ảnh hưởng đến 1 trong mỗi 100 bệnh nhân): • phá vỡ cơ bắp, đau cơ hoặc yếu
Các xét nghiệm cũng có thể cho thấy:
- giảm kali trong máu
- tăng creatinine trong máu của bạn
- vấn đề về tuyến tụy
Sự phá vỡ cơ bắp, làm mềm xương (với đau xương và đôi khi dẫn đến gãy xương), đau cơ, yếu cơ và giảm kali hoặc phốt phát trong máu có thể xảy ra do tổn thương tế bào ống thận.
Các tác dụng phụ sau đây rất hiếm (những tác dụng này có thể ảnh hưởng đến 1 trong mỗi 1.000 bệnh nhân): • đau bụng (bụng) do viêm gan
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng
Báo cáo tác dụng phụ
Nếu bạn nhận được bất kỳ tác dụng phụ nào, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Điều này bao gồm bất kỳ tác dụng phụ có thể không được liệt kê trong tờ rơi này. Bạn cũng có thể báo cáo tác dụng phụ trực tiếp thông qua Lược đồ thẻ vàng
Bằng cách báo cáo tác dụng phụ, bạn có thể giúp cung cấp thêm thông tin về sự an toàn của thuốc này.
Cách bảo quản Thuốc Viread
Giữ thuốc này ra khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc này sau ngày hết hạn được ghi trên chai và thùng carton sau {EXP}. Ngày hết hạn đề cập đến ngày cuối cùng của tháng đó.
Thuốc này không yêu cầu bất kỳ điều kiện bảo quản đặc biệt.
Không vứt bỏ bất kỳ loại thuốc nào qua nước thải hoặc rác thải sinh hoạt. Hỏi dược sĩ của bạn làm thế nào để vứt bỏ các loại thuốc bạn không còn sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Nội dung của gói và các thông tin khác
Những gì Thuốc Viread chứa
– Các hoạt chất là tenofovir. Mỗi viên Thuốc Viread chứa 245 mg tenofovir disoproxil (dưới dạng fumarate).
– Các thành phần khác là cellulose vi tinh thể (E460), tinh bột pregelatinised, croscarmellose natri, monohydrat lactose và magiê stearate (E572) tạo nên lõi viên thuốc, và monohydrat lactose, hypromellose (E464), titan dioxide (E171), glycerol triacetate (E1518) và hồ nhôm carmine chàm (E132) tạo nên lớp phủ viên nén. Tham khảo phần 2 “Thuốc Viread chứa lactose”.
Chỉ định của thuốc Viread 245 mg là gì?
Chỉ định phổ biến được sử dụng của Viread chính là Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn. Ngoài ra Viread 245 mg còn được dùng trong phối hợp với thuốc khác retro-virus khác trong phòng ngừa phơi nhiễu HIV hoặc trong điều trị HIV tuyp 1 (HIV-1) ở người lớn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Viread
Liều dùng
Điều trị với thuốc Viread nên được thực hiện và kiểm soát chặt chẽ bởi các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị. Việc điều chỉnh liều phụ thuộc vào từng cơ địa bệnh nhân hoặc những thuốc được kết hợp khác, cán bộ y tế sẽ điều chỉnh để có được hiệu quả điều trị cao nhất.
Liều dùng cho nhiễm HIV
- Người lớn (từ 18 tuổi trở lên, người nặng ít nhất 35 kg): Liều thông thường là 1viên/ngày.
- Trẻ em (từ 12 tuổi – 17 tuổi, nặng ít nhất 35 kg): Liều thông thường là 1viên/ngày.
Nhận xét
Đăng nhận xét